Tiểu từ điển

Ở đây mọi người có thể hỏi từ hoặc ngữ nào ko hiểu, nhưng tốt hơn hết là có kèm raw (cần ngữ cảnh), mình biết sẽ giải thích giúp.

Từ vựng và thuật ngữ

1. Tiết tử: phần đệm, cái chêm

2. Thể loại “âm soa dương thác”: thường vì sai thời điểm, sai địa điểm mà hiểu lầm nọ nối tiếp hiểu lầm kia

3. 囧 = : trang wordpress ko hiện ra… Dân mạng hiểu như nghĩa: phiền muộn, bi thương, bất đắc dĩ, bó tay, tóc vàng hoe…

4. ORZ: Giống hình một người đang quỳ, chống hai tay xuống đất (chữ O là đầu người). Ý nghĩa của Orz này là “hối hận”, “bi phẫn”, “vô vọng”, ngoài ra còn thêm ý nữa là “thất tình”

5. NPC: NON-PLAYER CHARACTER là nhữg nhân vật đc thiết kế sẵn trog game để hỗ trợ nhân vật của người chơi làm các nhiệm vụ, mỗi NPC trong game đảm nhận các chức vụ khác nhau, do hệ thống nắm giữ, người chơi không thể lập trình theo ý muốn.

6. Mặt than = mặt đen: mặt lạnh ~ diện vô biểu tình

7. Manh – 萌 : bắt nguồn dùng là từ “moe” (萌え) trong tiếng Nhật thường dùng cho những nv trong anime-manga

萌え đồng âm với 燃え, nghĩa là bốc cháy, tức để biểu hiện tình cảm tha thiết, cháy bỏng với nhân vật. Cho nên moe 萌え trở thành 1 kiểu nói ý chỉ rằng đối tượng đc nói đến rất “yêu” (adorable, cute, lovely, etc… nói chung là thay những tính từ khen ngợi) hoặc là biểu hiện rằng người nói rất có cảm tình với đối tượng đc nói đến. (by MeteoraX)

8. RP: nhân phẩm | JQ: gian tình | SB: ngớ ngẩn | JS: gian thương | TX: đùa bỡn, trêu chọc

9. Tạc mao: là chỉ người thường nổi khùng, giãy nãy lên nếu như bị chọc vào.

10. Phun tào: là hay nói mấy lời lải nhải, như rủa, cũng có khi chua ngoa, kiểu độc mồm.

11. Xuất quỹ: tiếng Anh “come out of the closet” (dịch thẳng): chỉ nam giới (sau lại cũng chỉ nữ giới) bại lộ thân phận đồng chí, hoặc công khai thừa nhận tính hướng của bản thân là đồng tính luyến hoặc song tính luyến.

12. Cẩu huyết – sái cẩu huyết: cố làm màu.

13. Đả tương du: lấy xì dầu.

Ở TQ trước đây, khi muốn mua xì dầu ngta phải mang chai đến cửa tiệm để mua. Cụm từ này phát sinh trong một trường hợp như sau: Có một người MC thực hiện chương trình truyền hình trực tiếp, trong quá trình cần phỏng vấn 1 số người dân, khi MC đó gọi 1 người qua đường và phỏng vấn thì nhận đc câu trả lời là “Đả tương du” rồi người này liền đi mất, ý nói là người đó chỉ đi mua xì dầu mà thôi, ko quan tâm đến việc khác.

Sau này từ này thường đc dùng trong các trường hợp có 1 người đi ngang qua nhưng ko để tâm đến những gì diễn ra bên cạnh.

14. cực mục: nhìn hết tầm mắt

15. linh tính: có linh hồn

16. thượng khí không tiếp hạ khí: hụt hơi, khí trên chưa xong đã tiếp đến khí dưới.

17. thượng câu quyền: 1 thế võ

18. thoát tuyến: đi ra khỏi đường/khỏi câu chuyện

20. hỗn huyết ngoại quốc: dòng máu lai ngoại

21. thần du đại pháp: phép xuất thần

22. bôi cụ: cách nói hài hước của ‘bi kịch’

23. huyên hiêu: ồn ào náo động

24. thảo nê mã: một câu chửi tục

25. cơ hữu – 基友  (hảo cơ hữu): chỉ quan hệ bạn bè cùng giới tính đặc biệt tốt như anh em. Cái gọi là “cơ “, chính là dịch âm từ “gay” trong tiếng Anh, ý gọi nam đồng tính luyến, “hữu” là bạn. Bây giờ ko còn giới hạn nam nữ, các cô gái cũng có thể gọi bạn gái thân của mình là cơ hữu.

26. tục mị: uyển chuyển đẹp đẽ mà phong cách không cao

27. khấp huyết: khóc ra máu

28. bội kiếm: vật trang trí kiếm thường gắn ở cán/chuôi kiếm

29. nhân khí: sự đắt khách/ mức độ được hoan nghênh

30. câu lan thâm xử: chỗ ca kỹ

31. bào thối hoạt (bào thối hoạt nhi): công việc mà việc vặt nhiều, việc phải chạy nhiều, mục tiêu hữu hiệu ít, cơ hội phát ngôn ít

32. tiểu phô tử : sạp hàng

33. lầm đạo: chỉ sai đường lạc lối

34. rùa nhìn đậu xanh = vương bát khán lục đậu: ý chỉ hai người tâm đầu ý hợp nhìn thấy nhau, vì mắt rùa cũng tròn tròn, lại có viền màu xanh giống hạt đậu

35. vi bác: giống như facebook hay twitter, nó là một trang mạng xã hội phổ biến ở TQ -> phát vi bác: giống như twit vậy đó

sô pha vi bác: chỉ người đầu tiên hồi đáp vi bác, người thứ hai chính là băng ghế, người thứ ba sàn nhà. Giống như trên blog là giật “tem” đó.

36. NC (viết tắt thường dùng trong đam mỹ võng du), 1 là 牛叉 (ngưu xoa), 2 là 脑残 (não tàn). Gọi fan cuồng thì dùng trường hợp 2, ý là fan suy não.

37. đại thần: hình như  cách gọi khác của “thần tượng” (ngoài nghĩa đại thần triều đình ra)

38. võng phối quyển: giới kịch truyền thanh

39. CV: diễn viên đọc kịch truyền thanh

40. chủ dịch: vai chính

41. nhân khí: mức độ “hot” / độ ủng hộ, thường dùng cho các idol, ví dụ nói:  ”Năm nay nhân khí của idol X xếp đầu bảng”

42. tử trung fan: fan liều chết trung thành

43. phiên xướng:  là thể hiện lại ca khúc của người khác bằng cách mới

44. âm tần: audio

45. kịch cảm: cảm nhận / cảm giác về nội dung kịch

46. Pia kịch: tiến hành chỉ đạo và sửa chữa kịch cảm, ngữ điệu, phát thanh của CV vân vân…

47. phát thiếp: từ chuyên dụng trên mạng TQ, nghĩa là post bài, mở topic; còn có cách gọi khác là mở “lâu”, khách đọc gọi là “leo lâu”, các phản hồi (comment) phía dưới gọi lâu 1, lâu 2, lâu…

48. vi hòa: vi hòa cảm, chính là chỉ bởi vì không thích ứng không hoà hợp với hoàn cảnh xung quanh mà cảm thấy vô pháp dung nhập vào đó, sản sinh cảm giác xa cách. Ví dụ như khi một người xuất ngoại, đối mặt bối cảnh văn hóa bất đồng thì có thể dùng “vi hòa cảm”.

49. khoác mã giáp = clone: nick giả, ID trá hình chứ ko phải cái chính thức

50. giao tập: cùng xuất hiện

51. thần tư: phong thái và diện mạo

52. bích nhân: chỉ trai gái xứng đôi vừa lứa

53. tiểu tư : gã sai vặt

54. “nổ tung nồi” (tạc khai oa) (炸开锅): ý chỉ có tin tức / hành động nào đó làm chấn động dư luận

55. nữ thi: thi thể nữ

56. pháp phục: tên gọi quần áo của đạo sĩ

57. quan cân: các loại mũ bằng vải thời xưa

58. pháp đại: túi đựng đồ làm phép (đại = túi)

59. đào mộc kiếm: kiếm gỗ đào

60. đại (trạch tử): nhà lớn

61. trướng phòng: phòng thu chi

62. tự gia: nhà mình

63. thanh trúc tán: dù trúc

64. thành giao: ngoại ô

65. nháo quỷ: ma quỷ làm loạn

66. tẫn chiết yêu: cúi rạp người, ý nói là rất tôn sùng

67. vi tiếu: cười nhẹ / cười mỉm/ cười ý vị/ cười đểu (tùy ngữ cảnh mà cười)

68. ngươi muội: một kiểu chửi

69. độc nhạc: vui một mình

70. đoạt khôi: tiếm ngôi/ giành vị trí

71. sáo thoại: lời khách sáo/ lời sáo rỗng

72. đạt nhân: người biết tuốt

73. bạch nhãn lang (白眼狼) — hình dung người vô tình vô nghĩa, tâm địa hung ác, vong ân phụ nghĩa.

74. xuân khê: suối mùa xuân

75. * Ý thức lưu (dòng ý thức): Ý thức lưu văn học phiếm chỉ tác phẩm văn học chú trọng miêu tả nhân vật có trạng thái ý thức lưu động, bao gồm ý chí thanh tỉnh, vô ý thức, ý chí mộng ảo và ngôn ngữ trước ý thức. “Ý thức lưu” là từ ngữ tâm lý học. Nhà tâm lý học nước Mỹ William James đưa ra khái niệm “Ý thức lưu”: “Ý thức lưu không phải sự liên tiếp ngắt quãng, mà là không ngừng chảy. Dùng một con “sông” hoặc là một dòng “nước chảy” làm tỉ dụ để biểu đạt nó là tự nhiên nhất.

76. trúng cử: Khoa cử thời xưa gọi đậu khoa thi hương là trúng cử

77. tử tướng: một loại khẩu ngữ, thường dùng giữa hai người có quan hệ khá thân thiết, có chứa ý làm nũng. Ý chỉ bộ dạng đã chết (tử dạng).

78. văn thanh: là một danh từ, ý chỉ tất cả suy nghĩ của bản thân nhờ văn bản diễn đạt, hay những ảo tưởng và ảo giác biến đổi thành cảm thụ chân thực của thân thể.

79. trang B: (zhuāng bī), hành vi khoe khoang này nọ để tự mình thỏa mãn thói ưa hư vinh, thậm chí có tính chất lừa dối.

80. bạch nhãn lang: hình dung người vô tình vô nghĩa, tâm địa hung ác, vong ân phụ nghĩa.

81. hoa hắc ti nhung: Do một công ty gây giống hoa cỏ của Anh tạo ra từ hoa khiên ngưu lùn màu đen. Trên ảnh chụp, màu đen đó tôn vinh lên ánh sáng của ban ngày, cho nên người ta tặng một cái tên thập phần trang nhã cho loại thực vật biến dị đặc biệt này —— “hắc ti nhung” (tấm lưới đen/mảnh ren đen).

82. hương chương và ngô đồng là những loại cây lớn, được trồng để làm cảnh và lấy bóng mát.

83. thực phẩm tốc đông: là thực phẩm thông qua nhiệt độ thấp cấp tốc (dưới -18 độ) gia công ra, lượng nước trong nó sẽ không khô cạn, với lại dưới nhiệt độ thấp thế này, vi sinh vật trên cơ bản sẽ không sinh sôi nẩy nở.

84. uyển ước, động nhân: uyển chuyển và hàm xúc, động lòng người

85. công cộng khóa: là một môn bắt buộc, là khóa học mà bất kì học sinh chuyên ngành của trường đại học cao đẳng hay trung học nào đều phải tham gia. Công cộng khóa ở trường ĐHCĐ, chủ yếu có lý luận chính trị, đạo đức, ngoại ngữ, thể dục, sinh sản…

86. lữ lộ: con đường lữ hành

87. hoành thụ phiết nại: các kiểu (lối) viết chữ của Trung Quốc

88. tiểu tư: là danh từ bắt đầu lưu hành tại Trung Quốc đại lục từ năm 1990, vốn là gọi tắt của “giai cấp tiểu tư sản”, đặc biệt hướng tới lớp người trẻ tuổi có tư tưởng sinh hoạt phương Tây, theo đuổi những thể nghiệm nội tâm, hưởng thụ vật chất và tinh thần.

89. khúc chiết: lòng vòng khúc khuỷu phức tạp

90. vi diệu: bé nhỏ và thần bí, lạ lùng

91. sáo lộng: sáo = phủ/bọc, lộng: làm/động

92. thượng thủ: là một loại phương vị của lễ nghi, vị trí ngồi đầu

93. ân khoa: là khoa thi gia ân không thường xuyên khi trong nước có việc vui mừng như lễ Đăng Quang, lễ Vạn Thọ

94. cung thuận: cung kính và nghe lời

95. quạt đom đóm (phác lưu huỳnh): người ta thường dùng một chiếc quạt đẹp để quạt đom đóm, ánh sáng xuyên qua chiếc quạt đó làm cho bức tranh trên quạt lung linh hơn, một kiểu vui đùa mà các tiểu thư ngày xưa rất thích.

96. mã trách trấn chỉ: đồ chặn giấy hình châu chấu

97. điền hoàng thạch (điêu = khắc): điền hoàng thạch, gọi tắt “điền hoàng”, thứ đá có màu vàng sinh ra hai bên chân ruộng ở vùng sông Thọ Sơn xã Thọ Sơn thành phố Phúc Châu, Trung Quốc, là một trong những loại đá có phẩm chất tốt đẹp nhất ở Thọ Sơn, ngọc tỷ cũng được khắc từ loại đá này.

98. kiều mà lại mị: kiều diễm và quyến rũ (vốn cũng không khó hiểu lắm nhưng mình vẫn chú thích)

99. thụy thú: thú đang ngủ

100. lương đình: chòi nghỉ mát

101. liên châu pháo: một loại pháo bắn liên tục, kiểu như súng liên thanh

102. ngữ cảm: trong giao lưu ngôn ngữ chỉ sự phản ánh thói quen sử dụng, giải thích sự biểu đạt của ngôn ngữ gọi là ngữ cảm

103. thánh kinh Khải kỳ lục (còn gọi là ”Nhược vọng Mặc kỳ lục”): là chương cuối cùng của kinh Tân Ước (thánh kinh của đạo Thiên Chúa), có người nói là môn đồ của chúa Giê-su viết, chủ yếu là báo động trước về tương lai, bao gồm tiên đoán ngày tận thế: liên tiếp tai nạn lớn, thế giới hướng về hủy diệt, quang cảnh ngày diệt vong, cũng miêu tả thẩm lí và phán quyết cuối cùng, trọng điểm đặt ở việc chúa Giê-su trở lại.

104. nhãn đao: nhãn = mắt, hay nói như bây giờ là “ánh mắt hình viên đạn”

105. I. l. d. : là viết tắt “Tôi yêu bạn” trong tiếng Đức, thường dùng cho thư.)

106. tuệ căn: chỉ lĩnh ngộ được chân lý nhà Phật, chỉ sự thông minh

107. nhàn chức, mỹ soa: chức quan nhàn tản, công việc dễ dàng

108. mặc đàm: con đầm đen

Tên riêng hoặc nhân xưng đại danh từ

1. Họ Hoa: ý chỉ những người đẹp.

2. A Trạch aka “trạch nhân”: tên gọi ám chỉ “trạch nam” hoặc “trạch nữ” – mấy cô/cậu ăn uống ngủ nghỉ chơi bời abc xyz gì cũng đều ở trong nhà, hầu như ko đi đâu ra khỏi nhà. “Trạch” nghĩa là “nhà”.

3. Tiểu bát phụ: người đàn bà đanh đá chanh chua.

4. Hán gian: ý chỉ kẻ phản bội nương nhờ quân xâm lược của dân tộc Hán; còn hiểu là gã gián điệp.

5. Dương Bạch Lao: Nhân vật trong bộ phim (mình tạm dịch) “Con gái Bạch Mao”. Dương Bạch Lao là hình tượng điển hình nông dân chưa thức tỉnh thế hệ trước dưới áp bức trường kỳ của giai cấp địa chủ phong kiến. Kết cục bi thảm của ông là sự vạch trần hữu lực và lên án huyết lệ đối với giai cấp địa chủ phong kiến vạn ác.

6. Liễu Hạ Huệ: người đàn ông đứng đắn ko tà tâm.

Liễu Hạ Huệ một hôm dừng chân nghỉ qua đêm trước cổng thành, có một phụ nữ cũng đến trú chân. Trời lạnh người phụ nữ này bị cảm lạnh rét cóng, Liễu Hạ Huệ liền cởi áo mình ra khoác lên người cô ta rồi ôm vào lòng để cô ta hết lạnh, mà trong lòng không hề có một chút tà tâm.Lại có lần Liễu Hạ Huệ ngồi xe ngựavới phụ nữ, đi cả quãng đường dài mà mắt ông chỉ nhìn thẳng chứ không hề liếc ngang lần nào.

7. Âu Cát Tang – 欧吉桑 : là dịch âm tiếng Hoa của từ oji-san trong tiếng Nhật, bởi vì 欧吉桑 có âm đọc là ōu jí sāng nghe gần tương tự như oji-san, đây là cách xưng hô những người đàn ông tương đối lớn tuổi, đại khái ngang cỡ “bác” hoặc “ông”, thành ra anh nào trẻ mà bị gọi oji-san thì coi chừng là đang bị nói xoáy đấy.
Tương tự có 欧巴桑 (âu ba tang, pinyin: ōu bā sāng) là dịch âm của oba-san, để gọi những người phụ nữ lớn tuổi.
Một từ hay gặp nữa là 卡哇噫 (tạp oa y), nó là dịch âm của kawaii (cute) trong tiếng Nhật, vì 卡哇噫 phát âm là ka wa yi. (by MeteoraX)

8. “Sự nhi mụ” : nguyên là Bắc Kinh phương ngôn, chỉ chính là thường ngày bụng dạ hẹp hòi, không có việc gì tìm việc, chuyện đặc biệt nhiều, những nữ nhân thích chõ mõm vào lại lầm bầm lẩm bẩm khiến người chán ghét, còn có “Bát quái bà” cũng mang nghĩa tương đương.

9. tử đảng: người bạn thật sự rất thân thiết

10. người Namek: tộc người có sức mạnh trong Bảy viên ngọc rồng

11. mặt lạnh Xiao Jiang: hình dung một diễn viên hài kể chuyện cười thì bản thân không cười, để hình thành hiệu quả đối lập

12. Hồng Môn yến: Bữa tiệc tại Hồng Môn đại điện có tính chất quyết định đối với vận mệnh cả dân tộc Trung Hoa. Tóm lược mối quan hệ ngang trái giữu vị anh hùng Hạng Vũ và Hán Thái tổ Lưu Bang, là cuộc đấu trí quyết liệt giữa các vị quân sự, cũng như những kế hoạch thâm sâu ẩn đằng sau bữa tiệc Hồng môn.

13. lăng đầu thanh: chỉ người nào đó làm việc không có đầu óc, hoặc không động não, chưa bao giờ phân tích phán đoán nội dung tính chất thị phi đúng sai vân vân đã mù quáng áp dụng hành động, đánh giá.

14. Lưu mỗ mỗ (bà ngoại Lưu): Một nhân vật rất được yêu thích trong Hồng Lâu Mộng, biểu tượng cho phẩm chất truyền thống tốt đẹp của người Trung Hoa. Bà là một người nông dân nghèo khổ nhưng lương thiện chính trực, thông minh nặng tình nghĩa và giàu nghị lực. Trong Hồng Lâu Mộng, Tào Tuyết Cần đã miêu tả già Lưu ba lần vào phủ Vinh Quốc, và là người chứng kiến sự hưng vong của nơi này, một nơi giàu sang phú quý trái ngược với cuộc sống của bà. Khi bà đến chơi, Giả mẫu thương xót người đàn bà nghèo khổ quê mùa như bà nên đã mở tiệc khoản đãi để bà có cơ hội được nếm mùi đời. Ngày nay người ta gọi những người chưa gặp qua đủ mọi việc đời là Lưu mỗ mỗ.

15. Bán Tiên: võ lâm có một thầy tướng số lừng danh một thời tên là Vương Bán Tiên, trong suốt năm mươi năm trôi qua, ông ta chỉ xem tướng cho có ba nhân vật, tài năng xem tướng của ông độc nhất vô nhị.

16.  Chu dịch: thực ra được coi là một tác phẩm (bói toán) cấu thành từ Kinh dịch và Thập Dực (sau này do có quá nhiều người biên soạn lại và bổ sung nên số truyện không phải là nhỏ)

17.  Chung Tử Kỳ và Bá Nha: Bá Nha (làm quan) và Tử Kỳ (tiều phu) là đôi bạn tri âm thời Xuân Thu Chiến Quốc. Một ngày nọ, Bá Nha gảy đàn, Tử Kỳ ở ngoài nghe trộm… (chuyện kể) -> kết luận: không ai đàn hay bằng Bá Nha, không ai biết nghe đàn bằng Tử Kỳ.

18. kiểm cư tiên sinh: chắc là người quản lí ăn ở

19. Lưu Tư Phấn: nam, người Quảng Đông, sinh năm 1944. Hiện giữ chức văn liên chủ tịch tỉnh Quảng Đông,viện trưởng học viện mỹ thuật Quảng Đông, uỷ viên thường vụ hội nghị hiệp thương chính trị tỉnh Quảng Đông…

20. Long Sĩ Đầu: là ngày lễ truyền thống dân gian của Trung Quốc, dân tộc Hán và dân tộc khác đều có. Long Sĩ Đầu là mùng hai tháng Hai âm lịch hàng năm, tục xưng Thanh Long tiết, truyền thuyết là thời kì rồng ngẩng đầu; lúc này, dương khí tăng trở lại, mặt đất tuyết tan, bắt đầu vụ xuân, chuẩn bị canh tác. Nhân dân chúc mừng “Long đầu tiết”, để biểu thị kính rồng cầu mưa, mong ông trời phù hộ cho mùa thu hoạch.

21. đồng môn: bạn cùng trường,  đồng liêu: đồng nghiệp

22. thế tử: tên gọi riêng cho con trai của thiên tử / quan lại thời Chu

22. hồng tụ thiêm hương: nữ tử trẻ tuổi xinh đẹp

23. thiếu phụ: phụ nữ trẻ đã có chồng từ 25-40 tuổi

24. Mao Đặng Tam: gọi tắt của tư tưởng Mao Trạch Đông, lý luận Đặng Tiểu Bình, ba tư tưởng đại biểu quan trọng nhất.

Câu văn Hán Việt / thành ngữ từ bốn chữ

1. Xuất sư vị tiệp: từ câu thơ “Xuất sư vị tiệp thân tiên tử” – xuất chinh chưa báo tin thắng trận mà người đã chết.

2. Ốc lậu thiên phùng thâu đêm vũ: nhà dột gặp mưa suốt đêm (= họa vô đơn chí)

3. Mã bất đình đề: ngựa ko ngừng vó.

4.  Vụ lý khán hoa: ngắm hoa trong sương mù.

5.  Bách chiết bất nạo: trăm lần bẻ cũng không cong (~ từ chối bao lần cũng không nản lòng).

6.  Hảo mã bất cật hồi đầu thảo: ngựa tốt không ăn cỏ ở phía sau.

7. Thuận lý thành chương: sự việc cứ thế mà diễn ra thuận lợi.

8. Mạn bất kinh tâm: thong thả chứ ko có gì mà sợ hãi.

9. Thoại lý hữu thoại: trong lời còn có lời = VS = Ý tại ngôn ngoại: ý ở ngoài lời.

10. Khanh khanh ta ta: cách gọi vợ chồng, tình nhân thân mật.

11. Hoa chi loạn chiến ~ hoa lá tơi bời.

12. Thô tâm đại ý: chỉ người lòng dạ đơn giản hay sơ ý.

13. Xuất song nhập đối: đi ra đi vào có đôi có cặp.

14. Các hành kỳ đạo, kính vị phân minh:

Các hành kỳ đạo: mỗi người có một con đường đi riêng của họ.

Kính vị phân minh: sông Kính và sông Vị phân biệt. Người ta nói rằng rất dễ xác định nguồn nước tại ngã ba sông Kính và sông Vị. Nước từ sông Kính thì nhiều bùn, trong khi nước từ sông Vị thì rất trong. Mặc dù nước của hai con sông bị trộn lẫn vào nhau, ranh giới giữa chúng lại thật rõ ràng.

15.  ‘Phong tiêu tiêu hề dịch thủy hàn‘ trích câu thơ :

“Phong tiêu tiêu hề dịch thủy hàn, tráng sĩ nhất khứ hề bất phục phản” – “风萧萧兮易水寒, 壮士一去兮不复返” – “Gió đìu hiu sông Dịch lạnh lùng, tráng sĩ một đi không trở về”. 

16. Dũng sĩ chặt tay: dũng sĩ bị rắn cắn vào bàn tay, liền lập tức chặt đứt cổ tay, để tránh khỏi độc tính lan truyền toàn thân, chỉ hành động dứt khoát không chần chờ.

17. Ý do vị tẫn: ý chưa thỏa mãn

18. Yểm nhĩ đạo linh: che tai trộm chuông, ý kiểu như tự lừ a mình dối người để làm gì đó

19. Lai nhi bất vãng phi lễ dã: không được tiếp nhận mà không  báo trả

20. Lưỡng tiểu vô sai: hai đứa nhỏ ko khác/rời nhau, ý chỉ sự thân thiết từ khi còn bé

21.  Yêu triền vạn quán: cột vạn xâu tiền quanh eo

22. Địa chủ chi nghị: tình nghĩa chủ đất (hoặc chủ nhà với khách)

23. Nhất kinh nhất sạ: chỉ người tinh thần vô cùng căng thẳng hoặc hưng phấn, hành vi cử chỉ khoa trương khác thường, khiến người chấn kinh. Có lúc cũng chỉ biểu tình và cảm tình đều rất phong phú và đúng chỗ.

24. Quỵ tha y bản: một loại thủ đoạn nghiêm phạt thời cổ, yêu cầu người bị nghiêm phạt quỳ gối lên tấm gỗ giặt quần áo (cái bàn xát), bởi vì trên đó có răng cưa, đầu gối sẽ phi thường thống khổ. Thời nay chủ yếu dùng trong trường hợp muốn nói lão công chịu lão bà nghiêm phạt.

25. Tiết ai thuận biến: nén bi thương mà giải quyết biến cố, là một cái thành ngữ dùng khi viếng tang lễ.

26. Tây Tử phủng tâm: chỉ bệnh trạng của mỹ nữ; xưa có chuyện Tây Thi khi buồn sầu thường ôm tim nhíu mày nhưng vẫn rất đẹp.

27. Bất y bất nhiêu: ko nghe theo ko buông tay

28. Nhất châm kiến huyết: một châm thấy máu

29. Bạo liêu chi dạ: đêm có quá nhiều sự việc ko ngờ đến xảy ra

30. Nhất kinh nhất sạ: chỉ người tinh thần vô cùng căng thẳng hoặc hưng phấn, hành vi cử chỉ khoa trương khác thường, khiến người chấn kinh. Có lúc cũng chỉ biểu tình và cảm tình đều rất phong phú và đúng chỗ.

31. Quỵ tha y bản: một loại thủ đoạn nghiêm phạt thời cổ, yêu cầu người bị nghiêm phạt quỳ gối lên tấm gỗ giặt quần áo (cái bàn xát), bởi vì trên đó có răng cưa, đầu gối sẽ phi thường thống khổ. Thời nay chủ yếu dùng trong trường hợp muốn nói lão công chịu lão bà nghiêm phạt.

31. Thành nhân chi mỹ: thành toàn cho người khác

32. Bả tửu lâm phong: nâng chén rượu đón gió

33. Dư âm nhiễu lương: âm thanh vang văng vẳng không dứt

34. Ai chuyển cửu tuyệt: chỉ tiếng kêu của vượn và khỉ, dị thường thê lương (vd: Trong sơn cốc hoang vu truyền đến tiếng vượn gọi, bi ai uyển chuyển, thật lâu mới tiêu thất.)

35. Minh thần hạo xỉ: môi tươi răng sáng

36. Đắc nhi tru chi: ai cũng có thể giết/trừng phạt/chỉ trích hắn

37. Nhạ hỏa thượng thân: dẫn lửa lên người

38. Lạc hạ duy mạc: hạ xuống màn che

39.  khanh mông quải phiến: lừa gạt hại người

40. khả ngộ nhi bất khả cầu: Có những chuyện, chỉ có ngẫu nhiên gặp mặt mới có khả năng, cầu là cầu không được.

41. nhất pháo nhi hồng: một phát liền “đỏ”

42. hồng đáo phát tử = đỏ đến phát tím: “đỏ” chỉ mức độ nổi tiếng của thần tượng, đến phát tím là “đỏ” lắm rồi

43. lãnh thanh quả ngôn: lạnh lùng ít nói

44. thân lâm kỳ cảnh: người lạc vào cảnh giới kỳ lạ

45. nhất lộ phiêu hồng: một đường bay đỏ

46. kiến quái bất quái: thấy chuyện kì quái mà không tò mò / thấy kì quái

47. Đương thì minh nguyệt tại, tằng chiếu thải vân quy (Lúc vẫn có ánh trăng, từng chiếu áng mây về): Ý chỉ hồi ức thương cảm, tuy là thống khổ, cũng là hạnh phúc, dù sao đã từng sở hữu nên khó quên được. Minh nguyệt mãi mãi bất biến, nhân thế tang thương hay thay đổi; áng mây vừa biểu thị vẻ đẹp lộng lẫy, cũng ẩn hàm “dễ tan”, luyến tình mỹ hảo dễ dàng tiêu tan.

48. từ giản ý túc: chữ ít mà ý đủ

49. phù quang mị ảnh: ánh sáng chập chờn, hỉnh ảnh ma mị

50. nhược nhục cường thực: trong thế giới động vật, con nào mạnh hơn sẽ ăn kẻ yếu, kiểu như cá lớn nuốt cá bé

51.  đạo cao nhất xích ma cao nhất trượng: trích từ Tây Du Kí của Ngô Thừa Ân, nguyên ý là cảnh báo cho người tu hành phải cảnh giác với dụ hoặc từ ngoại giới, sau khi đạt được thành tựu nhất định thường sẽ phải đối mặt trắc trở lớn hơn nữa.

52. đê mi thuận nhãn: ngoan ngoãn biết nghe lời

53. trất bỉ lân soa = trất bỉ lân thứ: nối tiếp nhau san sát, trất bỉ = dày như răng lược, lân soa = xếp như vảy cá

54. thùy liêm thiên lý: rủ mành nghìn dặm

55. vi phong nhập vũ: gió nhẹ thổi vào mưa; tà phong tế vũ: gió thổi nghiêng mưa bụi

56. liễm diễm tú sắc: nước mênh mông / sóng dồn dập màu sắc đẹp mắt

57. dẫn nhân thần si: khiến người si mê

58. tà phi nhập tấn: chỉ lông mày mọc nghiêng vào tóc mai

59. ngọc đóa thốc lập: ngọc đóa = ám chỉ mấy đóa hoa như ngọc, thốc lập = mọc thành cụm đứng thẳng

60. bất khả phương vật: không thể phân biệt / vẻ đẹp tuyệt vời

62. bạch thủ bất ly: bạc đầu không rời

63. Sinh sinh bất tức: sinh sinh: thuật ngữ triết học Trung Quốc, chỉ sự biến hóa và sự vật mới phát sinh; bất tức = không thôi: không có ngưng hẳn => Không ngừng mà sinh trưởng, sinh sôi nẩy nở tiếp.

64. vi tình sở khốn: khổ vì tình

65. Thanh hoàng bất tiếp (thời kì giáp hạt, những lúc gặp chuyện):

Thanh: chỉ hoa màu chưa chín. Hoàng: chỉ hoa màu đã chín. Hàm nghĩa: Hoa màu còn chưa chín hẳn, lương thực đã ăn hết, ẩn dụ nhân lực, của cải bởi vì nhất thời chưa tiếp ứng được mà tạm thời thiếu thốn.

66. Vinh khô tùy duyên: vinh = tươi tốt, khô = héo khô

Cảnh ngộ nhân sinh cũng không có sự chia ly nào là tuyệt đối xấu, cảnh do tâm sinh, hết thảy do tâm mà ra. Bản tính trong sáng, trí tuệ, mới là tất cả ý niệm.

67. Ngộ hợp tẫn hưng: ngộ hợp = gặp nhau và xây dựng mối quan hệ

Tuân theo lẽ tự nhiên, vạn sự tùy duyên, không hứa hẹn cái gì, chỉ cần chính mình đi làm là được.

68. Thân vô thải phượng song phi dực, tâm hữu linh tê nhất điểm thông: trích thơ Vô Đề của Lý Thương Ẩn, ý nói mặc dù thân bị chia cách hai nơi nhưng tâm ý vẫn tương thông như có thần giao cách cảm.

69. Nhân ế phế thực: vì chuyện nhỏ mà bỏ việc lớn – vì mắc nghẹn mà bỏ ăn

70. Dẫn kinh cư điển: trích dẫn điển tích điển cố

71. Điểm đáo tức chỉ: đối người thông minh, không cần nhiều lời, chỉ cần nói một chút thì sẽ hiểu rõ.

72. Mượn hoa hiến Phật: hưởng phúc của người, xem như đồ của người cũng là của mình

73. Hữu khẩu vô tâm: ác miệng nhưng trong lòng không ác

74. Cử án tề mi: chỉ người vợ kính yêu chồng, hoặc vợ chồng cùng kính trọng và thương yêu lẫn nhau.

75. Cao xử bất thắng hàn: ý chỉ những người quyền cao chức trọng, không có bạn tri tâm, chỉ có sự lạnh lùng và cô độc; hoặc là nói đứng ở nơi cao không chịu nổi cái lạnh giá ở nơi đó.

76. Dĩ sắc thị nhân giả, sắc suy tắc ái trì: người dùng nhan sắc để phụng sự người, nhan sắc phai nhạt thì cũng sủng ái cũng ít theo

77. Châu anh toàn chuyển tinh túc diêu, lục cung hồng tụ nhất thì chiêu:

Dịch nghĩa: Ngọc lụa xoay tròn tinh tú rung động, hồng tụ lục cung cùng nhau vẫy gọi.

78. Nhân tâm bất túc xà thôn tượng (lòng người không đủ rắn nuốt voi): khi lòng tham của con người còn chưa đủ, thì cũng như một con rắn muốn nuốt một con voi vậy, hàm nghĩa là tai vạ đến nơi rồi.

79. lô hỏa thuần thanh: dày công tôi luyện (tương truyền Đạo gia luyện đan, nhìn vào lò, thấy ngọn lửa lê màu xanh, coi là đã thành công,ví với sự thành thục của học vấn, kĩ thuật..)

80. nhất cổ tác khí: một tiếng trống khí thế bừng bừng

81. vọng tử thành long: hi vọng con có ngày thành đạt

82. nhược thủy tam thiên: Hồng Lâu Mộng hồi chín mươi mốt, Cổ Bảo Ngọc có một câu tỏ tình kinh điển: “Mặc cho ba nghìn nhược thủy, ta chỉ uống một bầu này”. Câu này đã trở thành lời thề nguyền tình cảm giữa nam nữ, đại ý là sẽ chung thủy trong tình yêu và chỉ cần một người.

83. cường nhân sở nan: buộc người khác phải làm chuyện quá sức

84. vô khả hậu phi: chuyện không có gì đáng trách

85 quỳnh tương ngọc lộ: ý chỉ những thứ nước tinh túy và thơm ngon, quý giá

86. quân tiền thất nghi: không làm đúng lễ nghi trước mặt vua

87. Mao Toại tự tiến (Mao Toại tự đề cử mình): Tự tin vào khả năng đảm đương trách nhiệm quan trọng mà mạnh dạn tự tiến cử. Dựa theo tích: Khi quân đội nước Tần bao vây nước Triệu, Bình Nguyên Quân nước Triệu phải đi cầu cứu nước Sở. Môn đệ Mao Toại của ông tự đề xuất được đi cùng. Ở đó, may nhờ tài năng của Mao Toại mà Bình Nguyên Quân mới thu được thành công như ý muốn.

88. giai tử cộng hưởng: hai người cùng hưởng

89. tứ lạng bạt thiên cân: (bốn lạng bạt ngàn cân) ý là dùng lực lượng rất nhỏ giải quyết vấn đề rất lớn, lấy ít thắng nhiều

90. cộng độ giai tiết: cùng chung ngày vui

91. ngữ kinh tứ tọa: lời làm tất cả mọi người xung quanh phải kinh sợ

92. vị cực nhân thần: đứng đầu quan và dân

93. nhất ngữ thành sấm: một lời nói ra thành lời tiên tri

94. ngã kiến vưu / do liên: hình dung nữ tử dung mạo mỹ lệ động nhân

95. tam giáo cửu lưu: đủ mọi hạng người

96. nhất thưởng tham hoan: trộm hưởng vui vẻ nhất thời

97. kỳ soa nhân ý: cờ không như ý người

98. thành xuân thảo mộc: thành xuân = thành thị mùa xuân, thảo mộc = cây cỏ

“Thành xuân thảo mộc” là những cảnh sắc sáng sủa tươi đẹp, hàm ý chỉ những điều vui vẻ tươi sáng

99. ô đề nguyệt lạc: ô đề = tiếng kêu của quạ đen, nguyệt lạc = mặt trăng khuyết

“Ô đề nguyệt lạc” chỉ cảnh sắc hoang vu tăm tối, mang hàm ý những điều không hay

100. thản thành tương kiến: có thể hiểu là một quá trình gặp gỡ và quen biết nhau bình thản và chân thành, không giấu diếm lừa dối nhau, chân thành với đối phương, đem ý nghĩ của mình nói cho đối phương mà không hề ngụy trang.

Điển cố xuất xứ:  Lưu Tư Phấn “Bạch môn liễu · kê minh phong vũ” đệ ngũ chương: “Cung Đỉnh Tư chọc thủng nó, là đang cố gắng tạo thành một loại ấn tượng thản thành tương kiến, khiến đối phương cởi bỏ nghi ngờ.”

Từ gần nghĩa: xích thành tương kiến

101. phong hồi lộ chuyển: chuyện có thể cứu vãn / xoay chuyển được

102. thanh thanh sở sở, minh minh bạch bạch: hai cụm đều mang nghĩa là rõ ràng, vì mục đích muốn nhấn mạnh nên mới lặp lại như vậy

103. một cảnh đẹp liễu ám hoa minh: ý nói là một tia hi vọng

104. thiên lôi câu động địa hỏa: sét đánh xuống kéo theo đó làm cháy nổ cả bom mìn dưới lòng đất hoặc dung nham trong lõi Trái Đất v…v…, ở đây ý chỉ tình cảnh náo động long trời lở đất

105. tự chính khang viên: tự = chữ, chính = chuẩn, khang = giọng, viên = tròn; hình dung đọc nhấn rõ từng chữ một cách chuẩn xác; giọng hát thuần thục.

106: ngân trang tố khỏa: hình dung một thế giới màu trắng sau khi tuyết rơi, không có một chút màu sắc, vô cùng thanh khiết, sạch sẽ, một cảnh sắc mỹ lệ mùa tuyết.

Tham khảo thêm link1 link2 link3

Bonus bảng kí tự mặt người đặc biệt:

.(°⌣°).      ٩(^o^)۶      ٩(-̮̮̃•̃)     ◕.◕     (•‿•)     ಠ~ಠ      {•̃̾_•̃̾}      〴⋋_⋌〵

٩(●̮̮̃•̃)۶     ٩(-̮̮̃-̃)۶      ٩◔‿◔۶    ^( ‘‿’ )^    乂◜◬◝乂     {◕ ◡ ◕}    (。◕‿◕。)

┌(^o^)┘    Σ( ° △ °|||)     (▰˘◡˘▰)     |◔◡◉|      (×̯×)     \m/(>.<)\m/

►_◄    ►.◄     Ծ_Ծ      ⇎_⇎     ◔̯◔      (╥﹏╥)     ب_ب      ^( ‘-’ )^     ◔_◔

|˚–˚|     (◜௰◝)      १|˚–˚|५       १✌˚◡˚✌५       (>‘o’)>      <(‘o’<)      ^( ‘-’ )^

<(‘ .’ )>     <(‘.’<)       (*≗*)      凸(¬‿¬)凸      ◤(¬‿¬)◥      (∪ ◡ ∪)    ⊙̃.o

(*^ -^*)     (●*∩_∩*●)     (\/) (°,,°) (\/)     ¯\(©¿©) /¯     v( ‘.’ )v    (-”-)

╮(╯▽╰)╭   ╭(╯ε╰)╮   ~≥▽≤)/~    o(╯□╰)o    ┐ (┘▽└ )┌  ╭(╯^╰)╮

╮(╯_╰)╭  ╭ (╰_╯)╮  ↖(^ω^)↗    ლ(¯ロ¯ლ)   ~(‾▿‾~)   ≧▽≦    ≧◡≦ “

 (ღ˘⌣˘ღ)  ٩( ╹▿╹ )۶   (๑>◡<๑)   (๑╯ﻌ╰๑)   (๑¯△¯๑)   ╮(•ˋoˊ•)╭   (ง°̀ロ°́)ง

132 responses to this post.

  1. mấy icon này đáng yêu lắm, cảm ơn bạn nha!!!

    Trả lời

  2. Posted by Nhược Kỷ Y on 09.02.2012 at 10:59 sáng

    Cám ơn bạn đã viết bài này, công nhận mấy cái icon này siêu cute 😀

    Trả lời

  3. Posted by Ngày Ba Mươi on 22.07.2012 at 7:37 chiều

    A,thật là biết ơn từ điển của bạn quá, nhờ nó mà mình đỡ cực khi dịch thuật rất nhiều ^_^ Cảm ơn bạn vì đã bỏ công sức viết nên bài này 😀

    Trả lời

  4. Cho mình hỏi người ta hay nói tạc mao thụ, phun tào thụ là có nghĩa chi??? Mình tra trong bài chưa thấy đề cập nhưng cái từ này thấy nhiều bạn xài lắm.

    Trả lời

  5. bạn ơi bạn biết cụm “cẩu huyết bát điểm đương” nghĩa là gì không? *khóc*

    Trả lời

    • Posted by Tiểu Diệp Thảo on 14.10.2012 at 9:37 chiều

      Bát điểm đương là cách gọi tắt của “Bát điểm đương thứ” (tám giờ lại chiếu), một thuật ngữ TV, bởi vì kênh TV thường ngày ( từ ngày đầu tuần tới thứ năm ) vào buổi tối 20:00-21:00 thì phát sóng phim truyền hình nhiều tập (giống như “giờ vàng” của HTV7 bên ta)
      Cẩu huyết thì bạn xem đi, mình có viết 1 bài rồi.
      Tổng hợp hai cụm này lại bạn sẽ hiểu.

      Trả lời

  6. […] Cẩu huyết là cố làm màu. […]

    Trả lời

  7. Posted by Kristmyk on 19.11.2012 at 10:31 chiều

    cho em hõi ” khinh phiêu phiêu” là gì ạ 😀

    Trả lời

    • Khinh là nhẹ, phiêu là bay, kpp là nhẹ đến mức bay được luôn, nhẹ ơi là nhẹ. Tiếng Trung có đặc điểm lặp lại kiểu này để nhấn mạnh tính chất của sự vật. Có thể lấy vd trong tiếng Việt như ” nặng chình chịch”, “mập thù lù”…

      Trả lời

  8. nàng ơi cho ta hỏi minh mục trương đảm có phải nghĩa là công khai ko? nếu không thì nó nghĩa là gì còn kếu phải thì nó còn nghĩa nào khác không? :D. xin lỗi ta hỏi nhiều quá, cám ơn tiểu từ điển của nàng, ta đang phát điên vì mấy cái từ không thế hiểu nổi trong bản QT mà máy nhà ta lại không đọc phông tiếng Trung *khóc tiếng mán* :((. may mà hỏi đứa bạn gặp được nhà nàng yêu tóa di >.< *ôm ôm* *hôn hôn* *sờ sờ* :D. Cám ơn nàng nha 😀

    Trả lời

  9. Cậu cho mình hỏi một tý : 兵者,国之大事。Câu này , mình edit là ” Kẻ nhà binh, đất nước gặp chuyện .” có đúng ý của nó không. còn câu này , “拿下” mình không biết là dịch sao nữa , QT chỉ dịch ra có một chữ ” bắt ” . Trong khi đó từ thứ nhất là nã ( truy), còn từ thứ hai là hạ . Nghĩ hoài mà mình không biết gõ sao . T.T. Mình mới tập tành edit , nên không rành lắm . Mong cậu có thể giúp mình . >.<

    Trả lời

    • Cụm đầu tiên, ý nghĩa vốn có của nó ko phải “gặp chuyện” mà là “việc lớn” bạn ạ. Vd: “Kẻ nhà binh, đại sự quốc gia” hoặc tùy ngữ cảnh mà nói.
      Còn cụm “拿下”, bạn chỉ cần dịch là “bắt / cầm / tóm / … ” gì đó là được rồi. Trong tiếng Trung, sau một số động từ sẽ có những từ bổ trợ cho nó. Một số ví dụ: “ái thượng”, “quải điệu”, khởi lai”, “lưu điệu”, … chúng ta đều ko dịch chữ đứng sau.
      Tuy nhiên, nếu muốn biết ý chính xác của bất kì nào trong câu, thì bạn nên đưa nguyên câu raw đó, mình mới giúp bạn chọn từ chính xác được, chứ như vậy chỉ có thể mang tính tương đối.

      Trả lời

  10. Cho mình hỏi “ngộ phục tao hiểm” nghĩa là gì hả b ^^

    Trả lời

  11. Lại làm phiền rầu ^^.别人都说他笑得很好看, 可是这种时候, 他的笑容却像能笑到人心里去一样 . Cậu cho mình hỏi ” tiếu đáo nhân tâm ” trong câu này nghĩa là gì ?

    Trả lời

  12. Cậu xem giúp mình hai câu này :
    1.老汉呵呵笑道: “小兄弟, 十年前, 我也是武林中人. 这几年, 倒是很少见到你这样的后生了. 原来那时候, 学武的人如过江之鲫, 这瞿塘峡天天人来人往, 多得是武林中人.

    2. “瞧你倒是长得干干净净, 不像是常在外面跑路的. 这边现在也算不上太平, 小兄弟是为了什么事来? 依着我说, 还不如回去伴着家人. 谁知道眼下又要出什么变故哪.” .
    mình không hiều câu ” quá giang chi tức ” với thái bình trong này.

    Trả lời

    • 1. Người học võ như “cá diếc qua sông”: đến mùa cá diếc chúng sẽ đổ về từ đầu nguồn ào ào như cám gạo
      2. Bây giờ bên này cũng không xem như thái bình / yên ổn / an ninh

      Trả lời

      • cảm ơn cậu nhiều ^^

        Trả lời

      • Lại làm phiền cậu *cúi đầu* mình không hiểu nghĩa câu đầu lắm , lại không muốn chém nên… đành qua nhà cậu cầu cứu vậy .
        他撑伞的左手白得透明一般, 而右边袖子垂在身侧, 又被风吹起, 忽忽地飘.
        中间两道水光一瞬不瞬, 照在刘襄身上 . Câu này mình chỉ không hiểu thủy quang mà nó nói tới là cái gì.

        Trả lời

  13. 1. Tay trái – tay mà hắn bung dù đã trắng đến như thể trong suốt vậy, còn tay áo bên phải rũ ở bên hông thì lại bị gió thổi lên, bay vụt qua.

    2. thủy quang = ánh sáng màu do mặt nước tạo thành

    Trả lời

  14. Giờ mới được biết đến nhà tỷ… Có lẽ nên gọi là tỷ vì em mới chỉ sn 95.
    Cám ơn tỷ về những điều rất hữu ích…
    Mong tỷ giúp đỡ nhiều hơn. ↖(^ω^)↗

    Trả lời

  15. Bài này thật sự rất hữu ích
    Cám ơn bạn đã post

    Trả lời

  16. […] cơ hữu (chỉ quan hệ bạn bè cùng giới tính đặc biệt tốt như anh em. Nguồn Tiểu Diệp Thảo) nhiều, người trẻ tuổi nhiều, tư tưởng tiền vệ người nhiều, sau khi làn […]

    Trả lời

  17. Thật sự rất có ích ^-^ Cảm ơn nàng ♥

    Trả lời

  18. Cảm ơn bạn nhiều lắm ^^ Đang rối mà gặp được “Tiểu từ điển” của bạn mừng muốn rớt nước mắt

    Trả lời

  19. đọc xong chỗ trên kia mới nhận ra từ trước đến giờ mình edit vớ vẩn đến cỡ nào
    thank chủ nhà nhé =))))))))))))))))))))))))))))

    Trả lời

  20. Nàng ơi, cho ta hỏi từ “trực lai trực vãng” ( 直來直往 ) nghĩa là gì?

    Trả lời

  21. Hi bạn Tiểu Diệp Thảo, mình có hai chỗ này nhờ bạn chỉ giúp mình với ^.^:
    Là câu này: “女明星老成我这样就不肯再老。” (Lúc được hỏi tuổi thì nhân vật trả lời câu này.)
    Và câu này: 与方华平日所见一把把年少轻狂的热血愤青有若云泥之分。
    Không bôi đậm được nên mình trích dẫn cái đoạn có câu này nha bạn, nó ở trong đây :这等明朗性情,谈吐有致。敏捷却无张狂,广博而不眩耀,热情却从不失分寸,立场永远平和客观,偏激似与他无缘。与方华平日所见一把把年少轻狂的热血愤青有若云泥之分。
    Cám ơn bạn nhiều :))))))))))))

    Trả lời

  22. Posted by Kristmyk on 28.08.2013 at 6:10 chiều

    ss ơi cho em hỏi, nguyên câu này dịch ntn ạ, e ko hiểu cho lắm, còn 2 câu cuối cùng mình nên đễ nguyên hay là dịch thẳng ra luôn ạ ^^
      这美丽的阳光无论在哪个世界都是一样,涤荡着世间丑陋,让一切变得明了;心情也变得好了起来,天生一人,必有一路。

    Trả lời

    • Ánh nắng đẹp đẽ này dù ở thế giới nào cũng đều giống nhau cả, gột rửa những xấu xí của thế gian, khiến cho mọi vật trở nên sáng tỏ; tâm tình cũng chuyển biến tốt lên, trời sinh một người, tất có một đường. (nếu là cổ trang thì em để Hán Việt cũng được)

      Trả lời

      • Posted by Kristmyk on 31.08.2013 at 9:07 chiều

        vâng, e cảm ơn ss ^^. Em vừa tập edit dc vài chương, em còn khá nhiều vấn đề ss ạ, câu văn em không mượt, mỗi lần em edit xong, đọc lại thì khúc đầu lúc nào cũng khô cứng, về sau thì đỡ hơn 1 tí, em đang eidt 1 bộ cổ trang và khi edit thì tiếng Hán hơi nhiều, em có nên thuần việt ko ạ, mà em lại ko tìm dc beta, ss cho em ý kiến nhé ^^, em cảm ơn

        Trả lời

        • Ngày xưa hay có style edit cổ trang thì để nhiều Hán Việt vào những mong tăng thêm cái không khí cổ trang, theo ss nghĩ, vừa đủ thì hay lắm, nhưng chỗ ko đáng HV mà cứ dùng thì nhất định thành dở tệ. Đọc quá nhiều HV cho ngta cảm giác như người dịch khoe chữ, người đọc thì phải đọc câu chuyện tối nghĩa không chịu nổi. Thuần Việt cũng ko hay đâu em à, dựa vào cảm giác của mình mà phán đoán cho phù hợp em nhé. Tốt nhất là cứ dịch nghĩa cho dễ hiểu toàn bộ, sau đó thay sửa gì thì thay.

  23. Posted by Kristmyk on 01.09.2013 at 6:25 sáng

    vâng, e cảm ơn ạ ^^

    Trả lời

  24. Posted by Kristmyk on 10.09.2013 at 11:07 sáng

    ss oi~~ 善查善疑, chỉ dùm em cái này ạ

    Trả lời

    • Thiện tra: hay dò xét điều tra sự vật sự việc quanh mình, thiện nghi: dễ dàng nghi ngờ, vô duyên vô cớ nảy sinh hoài nghi, không tín nhiệm người khác.
      Sau này hỏi gì nhớ copy đầy đủ câu/đoạn, ko có ngữ cảnh khó dịch lắm.

      Trả lời

      • Posted by Kristmyk on 12.09.2013 at 9:51 chiều

        em sẽ nhớ ạ :D, ss lại giúp em đoạn này nha 😀 楚岫心里非常高兴, 差点都想说出’献出每一分光, 每一分热’ 这样的话来. 而他脸皮也没厚到说三十六计是他的原创, “那三十六计乃是总结民间的一些说法而成, 皇上说成是臣所作, 真是令臣惶恐了.” em cảm ơn ạ

        Trả lời

  25. “Ba mươi sáu kế này chính là tổng kết một vài cách nói của dân gian mà ra, hoàng thượng nói thành đó là do thần sáng tác/nghĩ ra/viết ra, thực sự làm cho thần sợ hãi.”

    Trả lời

  26. Bạn ơi, bạn có thể dịch giùm mình câu này được không, mình không hiểu lắm 😀
    夏木因为童年时候经历一场死亡,跟已经死去多时的母亲的尸 呆了一个晚上,成为内心与这个世界有强烈隔阂的孩子
    và đoạn này nữa:
    我为你唱的歌你是否能听到

    一个人背起行囊

    灯火阑珊, 如同坠落的星光

    那是我遗落的忧伤

    我想, 下辈子我们一定会遇到,

    那时候, 我一定等你,

    那时候, 你不来, 我不老.

    那时候, 你一定不要再把我丢掉.
    Giống như là có chêm lời bài hát vào thì phải. Cám ơn bạn nhiều nhiều 😀

    Trả lời

    • “Hạ Mộc bởi vì khi bé từng trải qua một lần tử vong, ở bên cạnh thi thể người mẹ đã chết nhiều giờ cả một buổi tối, nên mới trở thành đứa bé có nội tâm bị ngăn cách mãnh liệt với thế giới này.”

      Câu trên là trích từ chính tác phẩm “Hạ hữu kiều mộc, nhã vọng thiên đường” mà bạn đang dịch đấy, còn cách viết xuống dòng là ngụ ý của tác giả thôi.

      Trả lời

  27. Bạn ơi, bạn cho mình hỏi, từ này có nghĩa là gì vs 😀 弃坑者

    Trả lời

  28. Bạn ơi! Lại nhờ bạn nữa rồi 😀

    Cụm này có nghĩa gì vậy bạn: 成绩都是满江红 ^ ^

    Trả lời

  29. Bạn ơi, đoạn này thì dịch làm sao?(一直以来,京中许多世家子弟总是喜欢将楚越看成一个不会动脑的武夫——他一贯的粗豪爽朗与直来直往似乎也都证明了这一点——却忘了一个不会动脑的将军充其量只能称得上猛将,领头冲杀还成,真要独领一军综观全局策划谋算,却只有全军覆灭的份。)

    Trả lời

  30. Bạn ơi, cho mình mượn chú thích của bạn về “đả tương du” qua wordpress của mình nhé, mình sẽ dẫn nguồn đầy đủ!

    Trả lời

  31. […] *cụm từ thường dùng là “đả tương du” (lấy xì dầu). Ở Trung Quốc trước đây, khi muốn mua xì dầu người ta phải mang chai đến cửa tiệm để mua. Cụm từ này phát sinh trong một trường hợp như sau: Có một người MC thực hiện chương trình truyền hình trực tiếp, trong quá trình cần phỏng vấn một số người dân, khi MC đó gọi một người qua đường và phỏng vấn thì nhận đc câu trả lời là “đả tương du” rồi người này liền đi mất, ý nói người đó chỉ đi mua xì dầu mà thôi, ko quan tâm đến việc khác. Sau này từ này thường được dùng trong trường hợp có một người đi ngang qua nhưng không để tâm đến những gì diễn ra bên cạnh. (Nguồn) […]

    Trả lời

  32. Hi, ^^ Bạn ơi, cho mình hỏi câu 跌一交你就该在我家住下啦 ~ 便, 跑不掉了này có nghĩa gì vậy bạn?
    Nó nằm trong đoạn này “谁让你走路都这般蹦蹦跳跳的, 跌一交才好呢.” 南申抚弄着那株相思丢在他怀里的石榴花, 含着笑斜睨她, “跌一交你就该在我家住下啦 ~ 便, 跑不掉了.”

    Trả lời

  33. Bạn ơi, cho mình hỏi câu này có thể dịch như thế nào, mình nghĩ mãi mà không biết edit ra sao cả T_T: 九奏乐章,钟鼓齐鸣,群臣设矮桌于大殿两侧,珍馐美味,玉液琼浆,数不胜数。

    Trả lời

  34. […]  Theo: https://tieuthao.wordpress.com/ti%E1%BB%83u-t%E1%BB%AB-di%E1%BB%83n/ […]

    Trả lời

  35. cho mình hỏi Hạ hữu kiều mộc, nhã vọng thiên đường là gì với

    Trả lời

  36. bạn ơi cho mình hỏi chút được k? cụm từ Chính nhi bát kinh nghĩa là gì vậy ?(正儿八经) thank bạn

    Trả lời

  37. Cám ơn bạn rất nhiều, từ điển rất nhiều và chi tiết :3

    Trả lời

  38. Posted by Hồng Hồng on 10.03.2015 at 8:08 chiều

    chào bạn, xin lỗi trước nếu làm phiền bạn, bạn có thể cho mình hỏi chữ 为毛 trong câu này có nghĩa là gì không ạ. Mình thấy nó xuất hiện khoảng chục lần trong bản raw, nhưng chắc không phải tên người rồi.

    “为毛他要帮一只上古异兽养儿子啊, 他大学专业学得又不是兽医 •••”

    Từ 为毛 qt của mình dịch ra là “Vi mao”, mà mình không biết ghép câu lại thế nào cả. Từ này còn xuất hiện trong nhiều câu lắm ạ.

    ” 二逼受你妹! 为毛是二逼, 不对, 为毛是受?”

    “为毛, 为毛? 点一下头而已头不至于掉吧喂”

    Cảm ơn bạn trước nha.

    Trả lời

  39. Posted by Melody Monthly on 28.06.2015 at 11:27 chiều

    Chị ơi cho em hỏi “副西皮” cái này nó có nghĩa là gì ạ? Nó được trích từ câu “你和你家是副西皮.”

    Còn cái này nữa ạ “滚煤球” trích từ câu này
    “尸体 A, 尸体 B, 美白针注射失败患者, 滚煤球的骚年, 还有. . .” đó chị.

    Chị xem dùm em với ạ ~\(≥▽≤)/~

    Trả lời

    • 副 (phó: nghĩa là phụ, thứ) 西皮 (tây bì), từ này có phát âm là xi-pi, một kiểu phát âm hai chữ cp (couple) theo kiểu tiếng Trung.
      副西皮 = phó CP, cặp đôi phụ trong truyện

      滚煤球 : cổn than cầu, mình gu-gồ đoạn trên thì hiểu đại khái nó nghĩa là ám chỉ một thiếu niên đen như than nắm ấy –> than nắm tao niên

      Trả lời

  40. chủ nhà ơi cho mình hỏi “尼玛” có nghĩa là gì vậy?

    Trả lời

  41. […] 萌え đồng âm với 燃え, nghĩa là bốc cháy, tức để biểu hiện tình cảm tha thiết, cháy bỏng với nhân vật. Cho nên moe 萌え trở thành 1 kiểu nói ý chỉ rằng đối tượng đc nói đến rất “yêu” (adorable, cute, lovely, etc… nói chung là thay những tính từ khen ngợi) hoặc là biểu hiện rằng người nói rất có cảm tình với đối tượng đc nói đến. (by MeteoraX). Nguồn: tieuthao.wordpress.com/tiểu-từ-diển […]

    Trả lời

  42. bạn ơi, cho mình hỏi từ CP là viết tắt của cái j vậy?

    Trả lời

  43. chủ nhà ơi cho mình hỏi, tiền thế kim sinh nghĩa là sao vậy?

    Trả lời

  44. Bạn ơi cho mình hỏi câu này nghĩa là gì vậy, thanks: 两个人之间如果真的有缘分存在, 那么就算你不想去理都很难以逃脱, 所以才会有命中注定这一说吧.
    mình hiểu vế đầu mà vế sau k hiểu lắm 😦

    Trả lời

    • “Giữa hai con người nếu như thật sự có duyên phận tồn tại, vậy thì dù cho bạn không muốn để ý đến cũng khó mà trốn thoát, cho nên mới có câu “vận mệnh an bài” là vậy.”

      Mệnh chung chú định tức là người mà vận mệnh đã an bài đấy.

      Trả lời

  45. Posted by Cực Phẩm [CuP] on 09.08.2015 at 10:58 sáng

    ☆, 三俗萌梗特别特别黄
    Xin lỗi bạn có thể dịch giùm mình câu này không, mình ném vào QT nó dịch là “☆, tam tục manh ngạnh đặc biệt đặc biệt hoàng” Mình không hiểu lắm, tam tục và hoàng đó, rảnh bạn giúp mình với nha, cám ơn bạn nhiều lắm

    Trả lời

    • Tam tục = tục tằn
      Manh = dễ thương
      Hoàng = gợi d-ụ-c (vd hoàng thư = truyện xxx)

      Trả lời

      • Posted by Cực Phẩm [CuP] on 10.08.2015 at 11:20 sáng

        Trời ơi đội ơn chị ❤

        Trả lời

      • Posted by Cực Phẩm [CuP] on 10.08.2015 at 7:24 chiều

        交桃花运特别特别红 Chị ơi có thể dịch giùm em nốt câu này không ạ? Em không hiểu chữ 交桃花 và 红 cho lắm 😥

        Trả lời

        • Đào hoa vận mới là một cụm từ, nghĩa là “số đào hoa”, còn “giao” thì mình không xác định được là cái gì vì đoạn bạn đưa quá ngắn không rõ ngữ cảnh, còn 红 nghĩa là “đỏ”, ý đại khái là “vô cùng đào hoa”, dịch sát là “vận đào hoa rất là đỏ”.

        • Posted by Cực Phẩm [CuP] on 11.08.2015 at 7:55 sáng

          Cám ơn chị nhiều ạ!

        • Posted by Cực Phẩm [CuP] on 11.08.2015 at 7:59 sáng

          麻痹谁说穿红内裤会交桃花运谁说穿红内裤会交桃花运!
          Đoạn của nó đây ạ, em tìm cái cụm “giao đào hoa” trên Baike cũng không có, chị giúp em xíu xíu thôi nha

        • Như vậy thì có thể dịch là “Ai bảo mặc quần lót đỏ thì sẽ có vận đào hoa” nhé bạn. “Giao đào hoa vận” có nghĩa một người nào đó do có bát tự thích hợp vào đúng thời điểm thích hợp thì có thể đi đúng con đường hoa đào đầy may mắn của cuộc đời, không chỉ là về mỗi chuyện nam nữ mà là cả vận may khác nữa.

        • Posted by Cực Phẩm [CuP] on 11.08.2015 at 7:40 chiều

          Cám ơn chị nhiều ạ ❤

  46. Posted by Hồng Hồng on 21.08.2015 at 1:18 chiều

    Bạn ơi cho mình hỏi cụm này 冰山攻二逼受 (Băng sơn công nhị bức thụ) Mình không hiểu “Nhị bức thụ” nghĩa là gì hết, định chém bừa ngu ngốc thụ mà thấy không đúng lắm. Vậy nếu nói theo tiếng Việt mình thì là cái gì thụ? Cảm ơn bạn trước nha.

    Trả lời

  47. Chị ơi, chị dịch giúp em đoạn này, em đọc quài mà không hiểu ý nói gì : 然后照师父说的,让他们先离开这个时空一段时间,去一个家阎王的人那里做做客客!. Em cám ơn chị ạ

    Trả lời

  48. Posted by Thác Kiền Hân on 22.11.2015 at 4:11 chiều

    bạn ơi dịch giúp mình câu này được không?
    并且过程几乎是斯条慢理得让墨洛斯几乎崩溃
    斯条慢理=> tư điều chậm lý nghĩa là gì vậy mình không hiểu TT^TT
    耍宝卖萌=. đùa bảo bán manh mình nên dịch thế nào cho đúng vậy?
    cảm ơn bạn

    Trả lời

  49. Cô ơi ~ Cho tôi hỏi 橙武 từ này trong câu 顾子言不由有些尴尬,扬手从离昭手捧的剑匣中缓缓抽出这把名为“赤霄红莲”的橙武……哦不,上古凶剑。Có nghĩa là gì vậy cô?
    Tôi vietphrase thì nó bảo là chanh vũ… Cảm ơn cô rất nhiều!

    Trả lời

  50. Chủ nhà ơi cho tớ hỏi bán manh là gì vậy tớ xem mấy video trên Youtube của mấy bảo bối thường có từ này

    Trả lời

  51. Posted by rimoca on 18.02.2016 at 5:58 chiều

    bạn ơi cho mình hỏi kim thạch chi âm nghĩa là gì? cảm ơn bạn 😀

    Trả lời

  52. chị ơi cho em hỏi từ này nghĩa là gì ạ? 倒鸡汤

    Trả lời

  53. Posted by rimoca on 24.03.2016 at 10:40 chiều

    chị ơi cho em hỏi hoa thương ngoại nghĩa là gì ạ? câu này ở trong đoạn miêu tả một vết thương ở trên tay, mà em không hiểu cho lắm, chẳng lẽ là vết thương ngoài da?

    Trả lời

Gửi phản hồi cho Tiểu Diệp Thảo Hủy trả lời